Kiến thức về các bệnh ngoài da, biểu hiện và cách phòng tránh các bệnh ngoài da.

Thứ Tư, 18 tháng 10, 2017

LOÉT ÁP TƠ

1. Đại cương về loét áp tơ
1.1. Thuật ngữ
  Loét áp tơ có tên tiếng Anh là “aphthous”-xuất phát từ tiếng Hi Lạp nghĩa là loét (ulceration), y văn ngày nay thường dùng các thuật ngữ viêm miệng áp tơ tái diễn (recurrent aphthous stomatitis) để thể hiện tính chất lặp lại của bệnh. Bản thân thuật ngữ “aphhthous” đã có nghĩa là “loét” nhưng ở Việt Nam bệnh vẫn được gọi là loét áp tơ.
1.2. Đặc điểm dịch tễ
  Loét áp tơ là bệnh loét ở miệng thường gặp nhất, ảnh hưởng tới khoảng 30% dân số và hầu hết xuất hiện ở tuổi 30. Tỷ lệ bệnh giữa nam giới và nữ giới là tương đương nhưng có sự khác nhau theo chủng tộc và lứa tuổi. Người da trắng có xu hướng mắc bệnh cao hơn người da đen. Bệnh hay gặp ở người trẻ tuổi, trong đó một phần ba trẻ em dưới 18 từng có biểu hiện của bệnh. Tỷ lệ và mức độ nặng của bệnh giảm dần theo tuổi.
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của loét áp tơ
2.1. Đặc điểm lâm sàng
  Thương tổn là các viết loét hình tròn hoặc hình ovan, kích thước to nhỏ khác nhau, số lượng ít hoặc nhiều, xung quanh có quầng đỏ, đáy vết loét có màu vàng hoặc màu xám. Có thể gặp loét áp ở bất kỳ vị trí nào trong miệng, nhưng hay gặp nhất là nơi có sang chấn lặp đi lặp lại, ví dụ như niêm mạc môi dưới nơi răng nanh hay cắn vào, đầu lưỡi, phanh lưỡi. Các vết loét gây đau, khó chịu, ăn uống khó. Loét tái diễn lâu làm người bệnh sụt cân, lo lắng, giảm chất lượng cuộc sống.
  Theo kích thước, số lượng, thời gian lành vết loét, loét áp tơ được chia thành ba thể: loét áp tơ nhỏ (minor) chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 90-95%; loét áp tơ lớn (major) chiếm 5-10%; loét áp tơ dạng herpes chiếm 1-5%.
Bảng 2.1. Phân loại lâm sàng loét áp tơ
Thể bệnhĐặc điểmTỷ lệTiến triển
Loét áp tơ nhỏSố lượng một hoặc nhiều, kích thước dưới 5mm, loét nông. Vị trí thường gặp là bề mặt niêm mạc không sừng hóa như môi dưới, má, sàn miệng.90-95%Trong vòng 7-10 ngày sẽ lành, không để lại sẹo
Loét áp tơ lớnSố lượng một hoặc nhiều, kích thước từ 1-3cm, loét sâu. Vị trí hay gặp là môi, khẩu cái mềm, họng.5-10%Có thể diễn biến tới 6 tuần, khi lành thường để lại sẹo
Loét dạng herpesSố lượng 10-100, kích thước 1-3mm, loét nông1-5%Dưới 7 ngày
  Ảnh 1. Loét áp tơ nhỏ ở môi niêm mạc môi dưới và đầu lưỡiẢnh 2. Loét áp tơ lớn ở niêm mạc môi trên
Ảnh 3. Loét áp ở vị trí răng nanh cắn vào niêm mạc môi dưới.
Ảnh 4. U nang nhầy của môi (mucocele) ở vị trí giống với loét áp tơ
Ảnh 5. Viêm miệng do herpes ở trẻ em, có thương tổn lâm sàng giống loét áp tơ nhiều ổ.
Ảnh 6. Viêm miệng do herpes ở trẻ em, có thương tổn lâm sàng giống loét áp tơ nhiều ổ.
2.2. Đặc điểm mô bệnh học
  Loét áp tơ có hình ảnh mô bệnh học không đặc hiệu. Niêm mạc bị hoại tử nông ở bề mặt với màng fibrin bao phủ ổ loét. Lớp biểu mô có các bạch cầu lympho và bạch cầu trung tính xâm nhập. Ngay ở dưới ổ loét có xâm nhập dày đặc của các tế bào viêm mà chủ yếu là bạch cầu trung tính. Ở vùng ranh giới có nhiều bạch cầu đơn nhân.
3. Cơ chế bệnh sinh, các yếu tố liên quan tới loét áp tơ 
  Tuy là một bệnh loét miệng phổ biến nhưng căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ vẫn chưa rõ ràng. Các yếu tố sau đây có thể góp phần vào cơ chế bệnh sinh của bệnh.
3.1. Yếu tố di truyền
  Yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trong trong loét áp tơ. Khoảng 40% bệnh nhân có người trong gia đình bị loét áp tơ. Những người này thường khởi phát bệnh sớm hơn và mức độ bệnh nặng hơn. Có mối liên quan giữa các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) với bệnh. Ở những người loét áp tơ có sự tăng tuần suất các kháng nguyên HLA loại A2, A11, B12 và DR2. Mối liên quan này thay đổi theo nguồn gốc dân tộc và chủng tộc.
3.2. Chấn thương cơ học
  Các sang chấn của niêm mạc miệng do các yếu tố cơ học như tiêm tê, răng sắc nhọn, bàn chải đánh răng thô ráp hoặc các can thiệp nha khoa có thể gây khởi phát loét áp tơ.
3.3. Thuốc lá
  Vài nghiên cứu đã cho thấy có mối liên quan âm tính giữa hút hoặc hít khói thuốc lá với loét áp tơ. Nguyên nhân có thể do thuốc lá làm tăng quá trình sừng hóa niêm mạc, tạo ra hàng rào bảo vệ, ngăn cản chấn thương và vi trùng xâm nhập. Nicotin được xem là yếu tố bảo vệ vì nó kích thích sản xuất các steroid thượng thận bằng cách tác động lên vùng dưới đồi, gây giảm sản xuất yêu tố hoại tử u (TNF-α) và interleukin 1, interleukin 6. Vì vậy, liệu pháp thay thế nicotin được khuyến cáo cho những bệnh nhân loét áp tơ mà đã ngừng hút thuốc lá.
3.4. Các loại thuốc
  Có một số thuốc liên quan tới sự phát triển của loét áp tơ như thuốc ức chế men chuyển captopril, muối vàng, nicorandil, phenindion, phenobarbital và dung dịch hypochloride. Các thuốc chống viêm không steroid như axit propionic, diclofenac, và piroxicam có thể gây ra các vết loét miệng giống loét áp tơ.
3.5. Thiếu máu
  Sự thiếu hụt các yếu tố tạo máu như sắt, vitamin B12 và axit folic ở những người loét áp tơ cao gấp hai lần so với nhóm chứng, đặt ra giả thiết về mối liên quan giữa thiếu máu và loét áp tơ. Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng thiếu máu là do chế độ ăn uống kém khi bị loét.
3.6. Thay đổi nội tiết
  Mối liên quan giữa loét áp tơ và thay đổi nội tiết ở phụ nữ vẫn đang gây tranh cãi. Một số tác giả thấy rằng loét áp tơ thường xảy ra trong giai đoạn bắt đầu kinh nguyệt hoặc trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt. McCartan và cộng sự lại không thấy có mối liên quan của bệnh với bất kỳ thay đổi nội tiết nào của phụ nữ (sinh đẻ, tiền mãn kinh, mãn kinh).
3.7. Căng thẳng (stress)
  Sự căng thăng tinh thần từng được xem yếu tố căn nguyên cua loét áp tơ. Nó gián tiếp gây bệnh thông qua các hành động làm sang chấn mô mềm như cắn môi, cắn má. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy không có mối tương quan giữa mức độ căng thẳng với độ nặng của loét áp tơ. Vì vậy, căng thẳng tâm lý đóng vai trò làm vượng bệnh hơn là yếu tố căn nguyên trên những cá thể đã có sẵn cơ địa loét áp tơ.
3.8. Loét áp tơ và liên cầu
  Liên cầu trong miệng được xem là vi sinh vật liên quan trực tiếp tới bệnh sinh của loét áp tơ. Nó góp phần gây nên các vết loét đồng thời đóng vai trò là kháng nguyên, kích thích cơ thể sản xuất kháng thể. Những kháng thể này phản ứng chéo với niêm mạc miệng. Loài liên cầu tan huyết alpha gây loét áp tơ là Streptococcis sanguis (sau này được phân lập dưới tên Streptococcus mitis).
3.9. Loét áp tơ và Helicobacter pylori
  Helicobacter pylori từng được xem là yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ. Vi khuẩn này có mặt trong các mảng bám răng. Tuy nhiên, vai trò của nó chưa rõ ràng. Năm 1997, Porter và cộng sự đo kháng thể IgG kháng H. pylori ở những bệnh nhân loét áp tơ. Kết quả cho thấy tần suất huyết thanh dương tính ở những bệnh này không khác biệt so với các rối loạn khác của niêm mạc miệng.
3.10. Virus
  Một số virus có thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ như cytomegalovirus ở người, Epstein-barr virus.
3.11. Vai trò của TNF-α trong loét áp tơ
  Yếu tố hoại tử u (TNF-α) là cytokin tiền viêm liên quan tới sự hình thành các vết loét mới. Điều trị bằng các thuốc như thalidomid và pentoxifylin cho hiệu quả cao. Thalidomid giảm hoạt động của TNF-α qua tác động lên ARN thông tin. Pentoxifylin ức chế sản xuất TNF-α. Sự kích thích của kháng nguyên lên các tế bào sừng niêm mạc gây sản xuất các cytokin tiền viêm như interleukin 2, TNF-α. Đến lượt mình, TNF-α làm bộc lộ phức hợp hòa hợp mô lớp I. Kết quả là các tế bào niêm mạc trở thành đích tấn công của các lympho T gây độc tế bào (cytotoxic T cells)
4. Chẩn đoán
  Chẩn đoán loét áp tơ chủ yếu dựa vào lâm sàng và tiến triển của loét. Cần phân biệt loét áp tơ đơn thuần với loét miệng trong các bệnh lý hệ thống khác (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Các bệnh lý hệ thống có loét miệng
BệnhĐặc điểm
Hội chứng BehcetCó biểu hiện ở nhiều cơ quan, các triệu chứng như loét miệng tái diễn, loét sinh dục, viêm màng bồ đào, các thương tổn da giống hồng ban nút, đau khớp, đau đầu, viêm màng não, thử nghiệm pathergy ở da dương tính
Hội chứng MagicCó loét áp tơ lớn kèm theo viêm sụn
PFAPASốt chu kỳ (Peridic Fever), loét áp tơ (Apthae), viêm họng (Pharyngitis), viêm hạch cổ (cervical Adenitis). Bệnh gặp ở trẻ em
Hội chứng SweetCác triệu chứng: sốt, tăng bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi, các thương tổn da: mảng, nốt màu đỏ, mụn mủ, mụn nước. Mô bệnh học: xâm nhập dày đặc bạch cầu trung tính ở trung bì.
Thiếu bạch cầu trung tính có chu kỳ (cyclic neutropenia)Giảm bạch cầu trung tính trong máu có tính chu kỳ. Triệu chứng: loét miệng, áp xe ở da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hạch ngoại vi to.
HIVCó loét miệng giống loét áp tơ
Thiếu máuThiếu các yếu tố tạo máu như axit folic, vitamin B12. Khi bổ sung các yếu tố này thì loét áp tơ giảm.
Các bệnh đường tiêu hóa: bệnh Celiac hoặc tăng nhạy cảm với gluten, bệnh CrohnCác triệu chứng khác kèm theo loét miệng như đau bụng, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, viêm lưỡi, thiếu máu... Một số nghiên cứu cho thấy loét áp tơ giảm khi ăn chế độ giảm gluten.
Natah và cộng sự đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán loét áp tơ nhỏ, bao gôm 4 tiêu chuẩn chính và 10 tiêu chuẩn phụ. Chẩn đoán loét áp tơ nhỏ khi có 4 tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ (bảng 4.2).
Tiêu chuẩnMô tả
Tiêu chuẩn chính
-Đặc điểm lâm sàngMột hoặc nhiều loét hình tròn hoặc ovan, loét nông, bờ rõ, đáy màu vàng hoặc xám, có quầng đỏ bao quanh, kích thước dưới 1cm. Không có mụn nước xuất hiện trước loét.
-Sự tái phátÍt nhất là 3 đợt trong vòng 3 năm qua, loét mới không xuất hiện trên nền loét cũ.
-Tăng cảm giác đau cơ họcThương tổn đau hơn khi có sự chuyển động của niêm mạc vùng đó.
-Khả năng tự lànhLoét có thể tự lành, không để lại di chứng
Tiêu chuẩn phụ
-Tiền sử gia đìnhCó người bị loét áp tơ
-Tuổi khởi phátXuất hiện loét áp lần đầu dưới 40 tuổi.
-Vị trí thương tổnVùng niêm mạc miệng không sừng hóa.
-Thời gian tiến triểnVài ngày tới vài tuần.
-Chu kỳ tái phátKhông đều đặn.
-Mô bệnh họcKhông đặc hiệu.
-Các yếu tố làm vượng bệnhThay đổi hormon, thức ăn, thuốc, căng thẳng, chấn thương, nhiễm khuẩn.
-Biểu hiện thiếu máuThiếu máu thiếu sắt, vitamin B12, kẽm.
-Mối quan hệ âm tính với hút thuốc láLoét áp xuất hiện ở những người không hút thuốc hoặc sau khi bỏ hút thuốc.
-Điều trị thử với corticoidĐáp ứng tốt với corticoid tại chỗ hoặc toàn thân.
5.Điều trị loét áp tơ
Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ chưa rõ ràng cho nên mục đích điều trị là giảm triệu chứng và ngăn ngừa các yếu tố khởi phát hoặc làm nặng bệnh. Các thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân được tóm tắt qua bảng 5.1.
Bảng 5.1.Điều trị loét áp tơ
Thuốc, liệu phápChế phẩm, cách dùngHiệu quả điều trị
Thuốc kháng vi sinh vật (antimicrobials)
Chlorhexidin
Triclosan
Tetracylin
Pennicillin G
Dưới dạng dung dịch hoặc gel.
Tetracylin 5% được dùng như thuốc làm sạch miệng. Penicillin G 50mg, 4 lần/ngày trong 4 ngày.
Chống viêm, chống vi trùng, làm sạch niêm mạc.
Giảm thời gian loét, giảm đau, mau lành thương tổn.
Steroid
Tại chỗ
Toàn thân
Dạng mỡ, kem, thuốc súc miệng của triamcinolon, betamethhasonGiảm triệu chứng, hàn gắn sớm thương tổn
Các thuốc điều hòa miễn dịch
Thalidomid100mg/ngày đường uốngỨc chế hoạt động của TNF-α , giảm số lượng ổ loét.
Pentoxifyllin400mg ngày 3 lầnỨc chế sản xuất TNF-α
Colchicin0,5-1,5mg/ngày, có thể dùng kéo dàiGiảm ngưng tập bạch cầu trung tính, giảm hóa ứng động bạch cầu.
Dapson50-100mg/ngàyỨc chế TNF-α , giảm hóa ứng động và bộc lộ phân tử kết dính.
Cimetidin400-600mg/ngàyVai trò điều biến miễn dịch, cơ chế chưa rõ ràng.
Các thuốc kháng viêm
BenzydaminDung dịch súc miệngGiảm đau, giảm loét, làm lành ổ loét nhanh.
AmlexanoxGel bôi amlexanox 5%
Tăng cường hàng rào bảo vệ
Axit hyaluronicHyaluran gel 0,2%Bảo vệ niêm mạc
Liệu pháp vật lý: phẫu thuật, laser bóc tách, sóng siêu âm...
Giảm các yếu tố nguy cơ từ thức ăn, kem đánh răng, căng thẳng tâm lý, bổ sung vitamin B12, nicotin,...
Share:
Google Account Video Purchases Việt Nam

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

BTemplates.com

Được tạo bởi Blogger.